Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định như sau:
Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
- Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân.
- Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.
(Điều 2 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015)
- Quyền của quân nhân chuyên nghiệp:
+ Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân đội nhân dân;
+ Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức danh đảm nhiệm;
+ Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp:
+ Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
+ Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên; khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó;
+ Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân;
+ Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối tượng;
+ Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
(Điều 6 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015)
Căn cứ Điều 14 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp:
Như vậy, để trở thành quân nhân chuyên nghiệp phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
(1) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
(2) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
Theo Khoản 3 Điều 14 về tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp trong Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có quy định điều kiện để trở thành quân nhân nghiệp như sau:
Một người quân nhân chuyên nghiệp cần có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội.
Quân nhân chuyên nghiệp cần có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của một người quân nhân chuyên nghiệp.
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được biệt phái đến công tác ở cơ quan, tổ chức ngoài quân đội, do cấp có thẩm quyền quyết định.
- Quân nhân chuyên nghiệp biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ.
- Cơ quan, tổ chức nhận biệt phái có trách nhiệm giao nhiệm vụ và bảo đảm các chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp biệt phái theo quy định của pháp luật.
(Điều 19 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015)
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]
Để trở thành quân nhân chuyên nghiệp, dựa vào Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, ta cần biết những thông tin sau:
Câu trả lời là Có. Theo Khoản 2 Điều 8 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công an và viên chức quốc phòng 2015 có quy định không phân biệt nam hay nữ, điều kiện và cách thức tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp không khác nhau.
Trên đây là Quân nhân là gì? Quân nhân chuyên nghiệp là gì? Điều kiện để trở thành quân nhân chuyên nghiệp như thế nào? Mong rằng bài viết đã cung cấp cho bạn đầy đủ thông tin và kiến thức về quân nhân và các vấn đề liên quan. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp cụ thể.
Để trả lời cho câu hỏi Các cấp bậc của quân nhân là gì? Theo pháp luật quy định hiện nay, cấp bậc của quân nhân được phân chia theo hệ thống như sau:
Sĩ quan là cán bộ thuộc lực lượng vũ trang của quân đội có vị trí nòng cốt và đảm nhiệm các chức vụ quan trọng như: Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ khác do nhà nước giao.
Sĩ quan được phân chia cấp bậc theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi 2008 gồm 3 cấp và 12 bậc cụ thể từ thấp đến cao như sau:
Cấp Úy gồm có 4 bậc là: Thiếu úy, Trung úy, Thượng úy, Đại úy.
Cấp Tá gồm có 3 bậc là: Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá, Đại tá.
Cấp Tướng gồm có 4 bậc là: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.
Căn cứ vào Điều 3 trong Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân còn đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển. Công dân có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân được gọi là hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Hạ sĩ quan, binh sĩ được phân chia cấp bậc theo Điều 4 Thông tư 07/2016/TT-BQP gồm 03 bậc quân hàm sau:
Quân nhân chuyên nghiệp là những công dân Việt Nam được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh với đầy đủ trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân.
Dựa vào Điều 16 trong Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015, quân nhân chuyên nghiệp được phân chia cấp bậc dựa theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương như sau:
Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp
Trung tá quân nhân chuyên nghiệp
Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp
Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp
Trung úy quân nhân chuyên nghiệp
Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp
Trong đó, bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp gồm có 3 loại sau:
Loại cao cấp: Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp.
Loại trung cấp: Trung tá quân nhân chuyên nghiệp.
Loại sơ cấp: Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp.