Những hạn chế về công cụ chẩn đoán trong y học cổ truyền hay tình trạng lạm dụng thuốc trong y học hiện đại sẽ được khắc phục tối đa với sự kế thừa và chắt lọc tinh hoa từ hai nền y học. Đông – Tây y phối kết hợp chính là xu thế phát triển tự nhiên và tất yếu của các nền y học trên thế giới.
Những hạn chế về công cụ chẩn đoán trong y học cổ truyền hay tình trạng lạm dụng thuốc trong y học hiện đại sẽ được khắc phục tối đa với sự kế thừa và chắt lọc tinh hoa từ hai nền y học. Đông – Tây y phối kết hợp chính là xu thế phát triển tự nhiên và tất yếu của các nền y học trên thế giới.
Ngành Y học Cổ truyền đang ngày càng được công nhận và phát triển trên toàn thế giới. Nhiều nước đã tạo ra hệ thống quy định và chuẩn mực để đảm bảo chất lượng và an toàn trong việc sử dụng Y học Cổ truyền. Ngoài việc được sử dụng trong việc chữa bệnh và duy trì sức khỏe cá nhân, Y học Cổ truyền cũng được ứng dụng trong các dự án y tế cộng đồng, như cung cấp chăm sóc sức khỏe phổ cập cho những khu vực nông thôn hoặc khó tiếp cận.
Y học cổ truyền sở hữu nhiều ưu điểm đặc biệt bởi việc linh hoạt và sáng tạo trong việc áp dụng triết học cổ phương Đông vào quá trình điều trị. Thầy thuốc, bác sĩ y học cổ truyền thường có cái nhìn toàn diện, tổng thể về tình trạng thể chất và tinh thần của người bệnh, từ đó xây dựng một lộ trình điều chỉnh sức đề kháng của cơ thể, nhằm chữa bệnh từ căn nguyên. Điều này đặc biệt phù hợp trong việc điều trị các bệnh lý mạn tính.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dù có nhiều ưu điểm, y học cổ truyền cũng cần được sử dụng một cách cẩn thận và có kiến thức chuyên môn, bởi có thể có những hạn chế và rủi ro tiềm ẩn nếu không được áp dụng đúng cách.
Đa dạng phương pháp điều trị: Y học Cổ truyền cung cấp một loạt các phương pháp điều trị khác nhau như dùng thuốc thảo dược, châm cứu, massage và các bài tập khác. Điều này tạo ra sự linh hoạt và lựa chọn cho người bệnh trong việc chữa bệnh và duy trì sức khỏe.
Hướng tới cân bằng tự nhiên: Y học Cổ truyền nhấn mạnh sự cân bằng tự nhiên trong cơ thể và tầm quan trọng của việc duy trì sự cân bằng này để đạt được sức khỏe tối ưu. Bằng cách thúc đẩy lưu thông năng lượng phương pháp điều trị của Y học Cổ truyền giúp cải thiện sức khỏe tổng thể và tăng cường khả năng tự phục hồi của cơ thể.
Tiếp cận cá nhân hóa: Y học Cổ truyền coi mỗi người là một hệ thống duy nhất và đặc biệt. Điều này dẫn đến việc phân tích toàn diện về tình trạng sức khỏe, mô tả các dấu hiệu và triệu chứng, và xác định nguyên nhân gốc rễ của bệnh. Tiếp cận cá nhân hóa giúp tăng khả năng chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn cho từng người bệnh.
Tính bền vững và ít tác dụng phụ: Y học Cổ truyền thường sử dụng các thành phần tự nhiên như thuốc thảo dược và phương pháp tự nhiên khác, giúp giảm thiểu tác dụng phụ so với một số loại thuốc hóa học. Đồng thời, việc sử dụng tài nguyên tự nhiên và phương pháp truyền thống trong Y học Cổ truyền cũng đóng góp vào sự bền vững và bảo vệ môi trường.
Bảo tồn kiến thức và văn hoá là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của Y học cổ truyền, một ngành được xây dựng dựa trên những kinh nghiệm và truyền thống của dân tộc. Y học cổ truyền có vai trò như một người chứng nhân lịch sử, điều hành cùng những di sản lịch sử của chúng ta qua hàng nghìn năm.
Sự phát triển của Y học cổ truyền được dựa trên nền tảng của kiến thức và truyền thống tích lũy qua nhiều thế hệ. Đây là sự nhận thức về cơ thể con người, nguyên nhân gây bệnh và các phương pháp chẩn đoán và điều trị. Mặc dù Y học phương Tây ngày nay đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, nhưng một phần lớn người dân vẫn coi đây là một phần không thể thiếu của văn hoá và di sản của họ.
Vai trò của Y học cổ truyền trong việc nghiên cứu và phát triển được thể hiện qua việc tìm hiểu hiệu quả và cơ chế hoạt động của các phương pháp truyền thống, đồng thời áp dụng chúng để cải thiện tình trạng sức khỏe. Các phương pháp truyền thống được nghiên cứu kỹ lưỡng, phát triển và tối ưu hóa để đạt được hiệu quả tốt nhất và được áp dụng rộng rãi.
Trước đây, Y học cổ truyền và Y học phương Tây thường hoạt động độc lập và không liên quan đến nhau. Tuy nhiên, với sự phát triển của con người và xã hội, hai lĩnh vực này đã bắt đầu tạo ra mối quan hệ sâu sắc và ảnh hưởng lẫn nhau. Điều này làm cho việc đào tạo sinh viên trong ngành Y học cổ truyền trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, họ cần được trang bị kiến thức không chỉ về Y học cổ truyền mà còn về Y học phương Tây để có thể tiếp cận và áp dụng những phương pháp hiện đại trong công việc của mình. Vậy nên, khi theo học ngành này, sinh viên nên theo dõi những cơ sở đào tạo cập nhật những phương pháp khám chữa bệnh mới nhất và có kết hợp kiến thức y học hiện đại như ngành y học cổ truyền của Trường Trung cấp Y khoa Việt Nam để có hiệu quả học tập sát với thực tế xã hội nhất.
Ngành Y học Cổ truyền đã tồn tại từ hàng ngàn năm nay và đóng góp không nhỏ vào việc duy trì và phục hồi sức khỏe của con người. Nhờ sự kết hợp giữa tri thức y học truyền thống và những phương pháp điều trị tự nhiên, ngành Y học Cổ truyền đã trở thành một phần quan trọng của hệ thống chăm sóc sức khỏe hiện đại. Bài viết này giải đáp câu hỏi: Có nên học ngành Y học cổ truyền trong thời đại mới?
Y học cổ truyền là lĩnh vực nghiên cứu và thực hành các phương pháp chữa bệnh và duy trì sức khỏe dựa trên kiến thức và kinh nghiệm truyền thống từ các nền văn minh Đông Á. Trong lĩnh vực này, trọng tâm được đặt vào việc điều chỉnh cân bằng Âm Dương và Ngũ Hành trong cơ thể để đạt được sức khỏe tốt hơn.
Y học cổ truyền sử dụng nhiều bài thuốc và phương pháp truyền thống đã được truyền lại qua nhiều thế hệ. Các phương pháp như: châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, và sử dụng thuốc từ nguồn gốc tự nhiên là những phương pháp chủ yếu trong y học cổ truyền. Điều đặc biệt là phương pháp này tập trung vào việc tìm hiểu nguyên nhân gốc rễ của bệnh và cung cấp sự cân bằng cho cơ thể bằng cách sử dụng các thành phần tự nhiên.
Ngoài việc điều trị và chữa trị bệnh, vai trò của Y học cổ truyền còn bao gồm giáo dục, phòng ngừa và tăng cường sức khỏe. Bằng cách chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm tích luỹ, người Y sĩ có thể đóng góp vào việc nâng cao nhận thức của bệnh nhân về việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình. Qua đó, sự hiểu biết về sức khỏe cộng đồng cũng được tăng cường.
Y học cổ truyền hướng đến việc cân bằng cơ thể dựa trên nền tảng của nguyên lý Âm dương và ngũ hành. Bằng cách hiểu rõ về các nguyên tắc này, người dân có thể tự giác hơn trong việc bảo vệ và phòng ngừa bệnh tật. Sự cân bằng về cả thể chất và tinh thần sẽ mang lại hiệu quả cao trong công việc và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Như vậy, truyền sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ nhờ sự công nhận và quan tâm đáng kể của các cơ quan y tế và chính phủ. Điều này chứng tỏ giá trị của Y học cổ truyền và sự cam kết của họ trong việc nghiên cứu, phát triển và áp dụng các phương pháp truyền thống vào thực tế.
Trong thời đại mới, việc quan tâm và lựa chọn học ngành Y học cổ truyền có thể gặp nhiều thắc mắc. Tuy nhiên, bài viết trên đã cung cấp thông tin và giải đáp để bạn có thể đưa ra quyết định chính xác về việc có nên học ngành Y học cổ truyền hay không?
KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU, YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC MÀ NGƯỜI HỌC CẦN ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP
NGÀNH/ NGHỀ: Y SỸ Y HỌC CỔ TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định /QĐ-CĐYTHN ngày tháng năm 2019 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Y tế Hà Nội)
1. Giới thiệu chung về ngành nghề
Y học cổ truyền trình độ trung cấp là nghề đào tạo dựa trên nền tảng của triết học và những kiến thức y học đúc kết từ kinh nghiệm của nhiều thế hệ y gia phương đông, được các danh y trong nước lưu truyền và phát triển đến nay, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
Y học cổ truyền chẩn bệnh bằng các phương pháp: vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân), vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan), thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng. Về điều trị, Y học cổ truyền sử dụng các phương thức: châm cứu; thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp.
Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể. Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết. Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).
Thuốc Bắc là các vị thuốc được khai thác và bào chế theo sách của Trung Quốc truyền sang. Thuốc Nam là các vị thuốc do các thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Các vị thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam là Lê Hữu Trác và Tuệ Tĩnh.
Các y sĩ hệ trung cấp ngành y học cổ truyền được cung cấp về kiến thức cơ bản y học cổ truyền nhằm hình thành khả năng sử dụng các phương pháp này để có thể thực hiện được các công việc thăm khám, chẩn đoán một số bệnh thông thường cho bệnh nhân và hỗ trợ, thực hiện y lệnh của bác sĩ y học cổ truyền trong công tác điều trị tại các bệnh viện y học cổ truyền, khoa y học cổ truyền của các bệnh viện đa khoa, các phòng khám, trạm xá, hội đông y, phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân bằng phương pháp y học cổ truyền như thuốc Nam – Bắc, châm cứu, xoa bóp – bấm huyệt, dưỡng sinh. Ngoài ra còn tham gia công việc bào chế, kinh doanh dược liệu các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược liệu và kinh doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền…
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 1.650 giờ (tương đương 60 tín chỉ).
Đối tượng: tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Trình bày đúng cấu trúc giải phẫu, chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận trên cơ thể người;
- Trình bày và giải thích được công dụng của các loại dược liệu thường dùng, một số bài thuốc y học cổ truyền;
- Trình bày được các phương pháp bào chế dược liệu y học cổ truyền;
- Mô tả đúng hệ thống kinh lạc, trình bày được vị trí và tác dụng của các huyệt thường dùng, giải thích các nguyên tắc chọn huyệt trong điều trị;
- Trình bày được kỹ thuật châm, điện châm, kỹ thuật cứu và các thủ thuật bổ tả;
- Mô tả được các động tác xoa bóp tác động lên da, cơ, xương khớp và huyệt;
- Trình bày được tác dụng, chỉ định, chống chỉ định của xoa bóp để áp dụng phù hợp trong điều trị và phòng bệnh;
- Trình bày được các bước thăm khám và phát hiện được các triệu chứng y học cổ truyền thường gặp trên lâm sàng;
- Trình bày được các nguyên tắc đạo đức liên quan đến chăm sóc sức khỏe và trách nhiệm pháp lý của nghề y.
- Trình bày được những kiến thức cơ bản về chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, quốc phòng an ninh, giáo dục thể chất theo quy định.
- Giao tiếp được với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, cộng đồng, các đồng nghiệp trong đội ngũ y tế;
- Sử dụng được các thuật ngữ chuyên môn của ngành y học cổ truyền trong giao tiếp với đồng nghiệp;
- Phát hiện và báo cáo kịp thời những trường hợp cấp cứu thường gặp tại nơi làm việc;
- Thực hiện được các quy trình kỹ thuật châm, điện châm, cứu, trong điều trị một số bệnh thông thường;
- Thực hiện được kỹ thuật bào chế cơ bản của các loại dược liệu thông thường;
- Thực hành thành thạo các động tác xoa bóp, bấm huyệt để phòng và điều trị bệnh;
- Truyền đạt được các thông tin, ý tưởng, giải pháp cho các đồng nghiệp;
- Sử dụng được công nghệ thông tin cơ bản theo quy định; ứng dụng công nghệ thông tin trong một số công việc chuyên môn của ngành, nghề;
- Sử dụng được ngoại ngữ cơ bản, đạt bậc 1/6 trong Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam; ứng dụng được ngoại ngữ vào một số công việc chuyên môn của ngành, nghề.
4. Mức độ tự chủ và trách nhiệm
- Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề trong điều kiện làm việc thay đổi;
- Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;
- Chủ động hoàn thành các nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất;
- Tuân thủ các quy định về y đức, các quy chế chuyên môn, các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực y học cổ truyền và các quy trình kỹ thuật của ngành y;
- Chủ động xin ý kiến cấp trên trong trường hợp vượt quá khả năng của mình;
- Thận trọng, tỉ mỉ, khoa học và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:
- Kinh doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền;
- Thực hành chuyên môn y học cổ truyền tại trạm y tế phường (xã).
6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ
- Khối lượng kiến thức tối thiểu và năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp ngành nghề y sỹ y học cổ truyền trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở trình độ cao hơn.
- Người học sau khi tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong phạm vi ngành nghề để nâng cao trình độ và học liên thông lên trình độ đại học trong cùng ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.