Cách Bảo Vệ Môi Trường

Cách Bảo Vệ Môi Trường

Trong xã hội Nhật Bản, người phụ nữ có vai trò rất quan trọng, do vậy, khi thiết kế chương trình phát triển cộng đồng, Chính phủ luôn chú trọng đến vai trò của người phụ nữ. Hiện nay ở Nhật Bản có khoảng 25.000 tổ chức phụ nữ hoạt động trong các lĩnh vực xã hội khác nhau có liên hệ chặt chẽ với Liên đoàn các tổ chức phụ nữ Nhật Bản. Vì vậy, sự tham gia của phụ nữ vào công tác BVMT mang đến sự thay đổi quan trọng trong việc thực hiện các quy định về BVMT trong cộng đồng và mỗi gia đình.

Trong xã hội Nhật Bản, người phụ nữ có vai trò rất quan trọng, do vậy, khi thiết kế chương trình phát triển cộng đồng, Chính phủ luôn chú trọng đến vai trò của người phụ nữ. Hiện nay ở Nhật Bản có khoảng 25.000 tổ chức phụ nữ hoạt động trong các lĩnh vực xã hội khác nhau có liên hệ chặt chẽ với Liên đoàn các tổ chức phụ nữ Nhật Bản. Vì vậy, sự tham gia của phụ nữ vào công tác BVMT mang đến sự thay đổi quan trọng trong việc thực hiện các quy định về BVMT trong cộng đồng và mỗi gia đình.

Bảo vệ môi trường theo cách của người Nhật

Một trong những ấn tượng lớn của tất cả mọi người khi lần đầu tiên đến Nhật đó là đường phố, phương tiện công cộng, nhà, cửa hàng ….mọi thứ đều rất ngăn nắp, sạch sẽ. Hiếm có thể bắt gặp việc vứt rác bừa bãi ở đất nước này mặc dù đây là đất nước có mật độ dân số cao với những siêu đô thị lớn. Không khí trong lành tạo cho những người đến đây cảm giác khoan khoái dễ chịu như có thể “thọ thêm vài tuổi”.

Rác thải chính là  tài nguyên cần tận dụng tái chế

Người Việt mang rác ra đường vứt và dĩ nhiên chẳng mấy khi nghĩ tới chuyện phân loại chúng còn người Nhật coi rác là nguồn tài nguyên vì vậy họ tiến hành phân loại rác rất chặt chẽ. Họ phân loại rác thành 4 loại hữ cơ, vô cơ, chất thải rắn, rác tái chế với những thùng rác riêng. Các thùng rác ở Nhật cũng được áp dụng công nghệ để hỗ trợ cảnh báo người dân khi thùng đã đầy.

Người Nhật tiết kiệm cái đó ai cũng biết và chính vì thói quen đó mà lượng rác thải của họ cũng ít hơn mức trung bình của thế giới khá nhiều. Khi đến Nhật bạn có thể nghe thấy từ “Mottainai – lãng phí” một cách thường xuyên. “Đừng lãng phí còn dùng được đấy” “Lãng phí vẫn còn ăn được đấy”.

Xây dựng thói quen tự giác bảo vệ môi trường từ bé

Người Nhật ra đường thấy rác sẽ tự động nhặt và đút vào thùng rác phân loại. Trẻ con ăn quà vặt không vứt rác lung tung. Mỗi người tự giác chịu trách nhiệm về rác của chính mình và có ý thức bảo vệ cộng đồng. Những điều này đã được giáo dục cho trẻ em Nhật Bản từ rất nhỏ với những hoạt động như quét dọn hay tái chế rác, sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường.

THƯ NGỎ   Kính gửi Quý khách hàng, Lời đầu tiên, Quỹ Bảo vệ môi trường Thành phố Hồ Chí Minh xin gửi lời chào trân trọng đến Quý cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các khách hàng cá nhân. Quỹ Bảo vệ môi trường TP.HCM là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên ...

Phí bảo vệ môi trường là một chính sách quan trọng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của từng cá nhân và tổ chức. Việc áp dụng phí bảo vệ môi trường không chỉ giúp thu hút nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường mà còn khuyến khích các hành vi thân thiện với môi trường từ phía doanh nghiệp và người dân.

Phí bảo vệ môi trường là khoản phí mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước nhằm mục đích bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường. Khoản phí này được áp dụng đối với các hoạt động gây ô nhiễm môi trường, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Theo quy định của pháp luật, phí bảo vệ môi trường không chỉ là một nguồn thu cho ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ để kiểm soát và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

Phí bảo vệ môi trường nước sinh hoạt

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định là 10% trên giá bán của 1 m³ nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định mức phí cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí cụ thể.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước công nghiệp

Các cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình hàng năm dưới 20 m³/ngày sẽ phải nộp mức phí cố định dựa trên khối lượng nước thải, mà không áp dụng mức phí biến đổi. Cụ thể, trong năm 2020, mức phí bảo vệ môi trường được quy định là 1.500.000 đồng/năm. Việc hiểu rõ các quy định về mức phí này là rất quan trọng, giúp các cơ sở công nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính và góp phần vào công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.

Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên phí tính theo công thức sau: F = f + C

f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.

C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:

Có khung pháp lý chặt chẽ, chính sách khuyến khích bảo vệ môi trường

Có được tư duy chiến lược trong bảo vệ môi trường đã giúp chính phủ Nhật Bản xây dựng được khung pháp lý chặt chẽ và các bộ tiêu chuẩn về môi trường từ việc kiểm soát ô nhiễm, quy định về kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, không khí, quy định về việc xử lý rác thải. Đặc biệt coi trọng chính sách giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp và các tổ chức nỗ lực ngăn chặn, kiểm soát ô nhiễm môi trường. Chính phủ có chính sách trợ giá, hỗ trợ với những phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.

Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

Mức phí bảo vệ môi trường đối chất thải rắn được quy định tại Nghị định 164 về phí bảo vệ môi trường, đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023 và được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP. Nghị định mới này cụ thể hóa mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản như sau:

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô được quy định là 100.000 đồng mỗi tấn. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than hiện đang được quy định là 50 đồng/m³. Đối với khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô, hay còn gọi là khí đồng hành, mức thu phí được áp dụng là 35 đồng/m³.Đảm bảo việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo các quy định pháp luật hiện hành về khoáng sản. Mức thu phí này tương đương 60% mức thu phí áp dụng cho loại khoáng sản tương ứng, theo Biểu khung mức thu phí được ban hành kèm theo Nghị định. Quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác khoáng sản tận thu không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phục hồi môi trường.

Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định trong Luật Phí và lệ phí, cũng như Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định. Đồng thời, Hội đồng sẽ tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản tại địa phương, đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.